Thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Bởi vậy, làm thế nào để hiểu được cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp là điều kế toán cần trang bị cho mình khi làm việc tại doanh nghiệp. Ngoài việc tham khảo hóa đơn điện tử những điều cần biết, cách khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cách hạch toán chi phí hợp lý, kế toán có thể tìm hiểu thêm thông tin về cách tính thuế TNDN tạm tính quý qua bài viết dưới đây.
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính quý là khoản thuế phát sinh trong quý mà doanh nghiệp phải tạm nộp.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế và không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế – Phần trích quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
Phần tiền sử dụng để trích lập quỹ KH&CN (nếu có): được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế TNDN.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thuế suất thuế TNDN là 20%.
Tuy nhiên đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam thì mức thuế suất thuế TNDN là từ 32% đến 50%.
4. Cách tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh thuế phải nộp.
Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp có thể căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định xem số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý là bao nhiêu.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để từ đó tạm tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Khi tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Thưởng lương tháng thứ 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
4 Điều kiện để được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp?
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Nếu như cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.